Giúp em học tốt Ngữ Văn lớp 7 tập một – Liên kết trong văn bản

Đang tải...

Liên kết trong văn bản

A. KIẾN THỨC CẦN NHỚ

1. Đã là văn bản thì phải có tính liên kết để các câu, các đoạn nối liền với nhau một cách tự nhiên, hợp lí ; nhờ đó, ý của người viết (người nói) dễ được người đọc (người nghe) tiếp nhận.

So sánh đoạn đầu của bức thư người bố gửi cho En-ri-cô (bài Mẹ tôivới đoạn trong SGK tr.18 ; đoạn đầu trong bài Cổng trường mở ra với đoạn trong SGK tr.19, ta thấy: hai đoạn trong hai văn bản có tính liên kết nên ý của người viết bộc lộ rõ ràng, dễ tiếp nhận ; còn hai đoạn trong SGK tr.18 và 19 thì không có tính liên kết, ý lộn xộn, không rõ ràng, khó tiếp nhận.

2. Trong văn bản, có liên kết nội dung và liên kết hình thức. Người viết phải làm cho nội dung của các câu, các đoạn thông nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau ; đồng thời phải biết kết nối các đoạn, các câu đó bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu…) thích hợp.

Ví dụ: Đoạn đầu bài cổng trường mở ra có sự liên kết như sau:

– Về nội dung: Người mẹ không ngủ được —> nhìn đứa con ngủ dễ dàng.

– Về hình thức:

+ 4 câu văn đều được nhắc lại từ “con”.

+ 2 câu đầu lặp lại cụm từ ”không ngủ được”.

+ đến câu thứ ba “không ngủ được” chuyển thành “giấc ngủ”.

+ cụm từ “Còn bây giờ” nôi câu thứ hai và câu thứ ba.

+ Đối lập giữa “mẹ không ngủ được” và “giấc ngủ đến với con   dễ dàng…”

Nhờ sự liên kết về nội dung và hình thức, ý đoạn văn được bộc lộ rõ ràng, người đọc dễ tiếp nhận.

B. HƯỚNG DẨN TÌM HlỂU BÀI

1. Tính liên kết của văn bản

Liên kết là một trong những tính chất quan trọng nhất của văn bản, làm cho văn bản trở nên cố nghĩa, dễ hiểu.

Liên kết giúp cho các câu văn trong văn bản có mối quan hệ chặt chẽ, trở nên có nghĩa, dễ hiểu, việc giao tiếp mới đạt mục đích.

Liên kết là mặt biểu hiện mang tính chất bề mặt, là sự thể hiện mang tính vật chất của sự thông nhất và hoàn chỉnh văn bản.

Gợi ý trả lời

a. Nếu bố En-ri-cô viết mấy câu như vậy thì En-ri-cô chưa thể hiểu được điều bô” định nói.

b. En-ri-cô chưa hiểu ý bố là vì:

– Có câu văn nội dung chưa thật rõ ràng.

– Giữa các câu văn chưa có sự liên kết.

c. Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì nội dung phải rõ ràng và giữa các câu phải có sự liên kết.

2. Phương tiện liên kết trong văn bản

Văn bản muôn có tính liên kết, người viết (người nói) phải:

– Làm cho nội dung của các câu, các đoạn thông nhất và gắn bó chặt chẽ vối nhau.

– Kết nối các câu, các đoạn bằng những phương tiện ngôn ngữ (từ, câu…) thích hợp.

a. Đọc kĩ lại đoạn văn trong SGK, trang 17 và cho biêt do thiêu ý gì mà nó trỏ nên khó hiểu.

Đoạn văn trong SGK, trang 17 do thiếu các ý: “Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy” sau hành vi En-ri-cô thiếu lễ độ với mẹ và “Nhớ lại điều ấy, bố không thể nén được cơn tức giận đối với con” sau khi nhố lại nỗi vất vả, hi sinh của người mẹ đã khiên cho đoạn văn trở nên khó hiểu.

Có thể sửa lại như sau:

Trước mặt cô giáo, con đã thiếu lễ độ với mẹ. Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố vậy! Bồ nhớ, cách đây mấy năm, mẹ đã phải thức suốt đêm, cúi mình trên chiếc nôi trông chừng hơi thở hổn hển của con, quằn quại vì nỗi lo sợ, khóc nức nở khi nghĩ rằng có thể mất con!… Nhớ lại điều ấy, bố không thê nén được cơn tức giận đối với con. Hãy nghĩ xem, En-ri-cô! Người mẹ sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn, người mẹ có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hi sinh tính mạng để cứu sống con! Thôi, trong một thời gian con đừng hôn bố.

b. Đọc các câu văn trong SGK, trang 18 và chỉ ra sự thiếu liên kết giữa chúng.

Đoạn văn thiếu sự liên kết vì giữa các câu không có sự gắn bó với nhau.

Để cho đoạn văn có nghĩa, cần thêm cụm từ còn bây giờ vào trước câu thứ hai, và thay từ đứa trẻ bằng từ con ở câu thứ ba.

Một ngày kia, còn xa lắm, ngày đó con sẽ biết thế nào là không ngủ được. Còn bây giờ giấc ngủ đến với con dễ dàng như uống một li sữa, ăn một cái kẹo. Gương mặt thanh thoát của con tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thỉnh thoảng chúm lại như đang mút kẹo.

c. Từ hai ví dụ trên, em hãy cho biết: một văn bản có tính liên kết trước hết phải có điều kiện gì? Cùng với điều kiện ấy, các câu văn trong văn bản ấy phải sử dụng các phương tiện gì? (Xem lại phần Hướng dẫn tìm hiểu bài).

C. HƯỚNG DẨN LUYỆN TẬP

1. Bài tập yêu cầu sắp xếp những câu văn trong SGK, trang 18 theo một thứ tự hợp lí để tạo thành một đoạn văn có tính liên kết chặt chẽ.

Có thể sắp xếp như sau: (1) -> (4) -> (2) -> (5) -> (3).

2. Bài tập yêu cầu xem xét các câu văn trong đoạn văn sau đã có tính liên kết chưa? Vì sao?

Tôi nhớ đến mẹ tôi “lúc người còn sống, tôi lên mười”. Mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi dẫn đi trên con đường dài và hẹp. Sáng nay, lúc cô giáo đến thăm, tôi nói với mẹ có thốt ra một lời thiếu lễ độ. Còn chiều nay, mẹ hiền từ của tôi cho tôi đi dạo chơi với anh con trai lớn của bác gác cổng.

Các câu văn trong đoạn văn chưa có tính liên kết vì: nhân vật tôi nhớ đến người mẹ lúc người còn sống, lúc tôi lên mười, thì không thể sáng nay và chiều nay được, mặc dù về hình thức các câu văn này có vẻ rất “liên kết”.

3. Có thể điền những từ ngữ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn dưới đây để các câu liên kết chặt chẽ vối nhau như sau:

Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của (bà) và nhớ lại ngày nào (bà) trồng cây, (cháu) chạy lon ton bên bà. (Bà) bảo khi nào cây có quả (bà) sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho (cháu), nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. (Thế là) bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.

4.Đêm nay mẹ không ngủ được. Ngày mai là ngày khai trường lớp Một của con“.

Nếu chỉ có hai câu được đặt cạnh nhau như vậy sẽ gây cảm giác liên kết giữa chúng không chặt chẽ. Nhưng nếu đọc những câu văn tiếp theo: “Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thê giới này là của con, bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra” thì sẽ thấy hai câu trên thực sự có liên kết.

5. Truyện cổ tích Cây tre trăm đốt kể về một chàng trai cày đã đẵn đủ trăm đốt tre, nhưng nếu không nhò đên phép màu của Bụt thì không sao có được cây tre trăm đốt. Câu chuyện giúp ta hiểu rõ hơn vai trò của liên kết trong văn bản: nếu không có liên kêt thì các câu sẽ tồn tại ròi rạc, không thể trở thành một văn bản hoàn chỉnh.

 

Đang tải...

Bài mới

loading...

Bình luận